ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
TRƯỜNG THCS BÌNH QUỚI TÂY
SỐ: /CL-BQT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bình Thạnh, ngày 21 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG THCS BÌNH QUỚI TÂY
Giai đoạn 2016 – 2020
PHẦN THỨ NHẤT
BỐI CẢNH CHUNG VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
I. VAI TRÒ, VỊ TRÍ CỦA KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG:
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Điều này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm với thời đại. Thực tiễn phát triển giáo dục đất nước đã khẳng định những định hướng đúng đắn của chiến lược và chiến lược phát triển giáo dục, tạo những bước chuyển căn bản cho giáo dục nhà trường đáp ứng mục tiêu Độc lập Dân tộc và CNXH của đất nước và mục tiêu giáo dục THCS trong nhà trường phổ thong. Giáo dục học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sang tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc XHCN.
II. CÁC CĂN CỨ, CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG:
1. Căn cứ chung:
Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ XII về Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo;
Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Chiến lược phát triển giáo dục 2012 – 2020 của Thủ Tướng Chính phủ;
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 ( lần thứ 14 )
2. Căn cứ của trường THCS:
Điều lệ trường Trung Học Cơ Sở, trường trung học phổ thong và trường phổ thong có nhiều cấp học theo Quyết định 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/04/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Quy chế công nhận trường Trung học đạt chuẩn quốc gia theo Quyết định 27/2001/QĐ-BGDĐT ngày 05/07/2001 và Quyết định 08/2005/QĐ-BGDĐT ngày 14/03/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐTcủa Bộ GD-ĐT Ban hành qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và chu kỳ, qui trình kiểm tra chất lượng giáo dục;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Bình Thạnh lần thứ XI – Nhiệm kì 2015 – 2020 về Giáo dục – Đào tạo.
III. BỐI CẢNH CHUNG VÀ THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG HIỆN NAY:
1. Quá trình xây dựng và phát triển nhà trường:
Trường được xây đựng mới và đưa vào sử dụng tháng 09/2005 theo quyết định thành lập trường THCS Bình Quới Tây của UBND Quận Bình Thạnh.
Thực hiện nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thong cho HS lứa tuổi từ 11 đến 14 tuổi do Bộ GD và ĐT quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của Pháp luật và Luật giáo dục.
Quá trình phát triển trường đã đạt danh hiệu đơn vị Tiên tiến cấp Quận, cấp thành phố nhiều năm liền, được Bằng khen của Thủ tướng năm 2013.
2. Bối cảnh chung:
2.1 Cơ hội:
Bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những thách thức không nhỏ cho giáo dục Việt Nam. Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lí luận, phương thức tổ chức, nôi dung giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển.
Giáo dục đào tạo có vị trí quan trọng để phát triển nguồn nhân lực, quyết định thành công của công cuộc xây dựng đất nước. Đại hội XI của Đảng đã xác định mục tiêu tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh. “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”.
Đảng và Nhà nước quan tâm rất nhiều đến Giáo dục và Đà tạo: Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học – công nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động”. Đại hội XII đề ra mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo là: “ Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”
Tập trung học tập, tiếp thu những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm chất, năng lực cần thiết trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hôi nhập quốc tế và trong khu vực đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản thành một nước công nghiệp.
2.2.Thách thức:
Giáo dục nước ta phải vượt qua không chỉ những thách thức riêng của giáo dục Việt Nam mà cả những thách thức chung của giáo dục thế giới.
Một mặt, phải khắc phục những yếu kém bất cập, phát triển mạnh mẽ để thu hẹp khoảng cách với những nền giáo dục tiên tiến hiện đại cũng đang đổi mới và phát triển.
Cần khắc phục sự mất cân đối giữa yêu cầu phát triển nhanh quy mô và nguồn lực còn hạn chế, giữa yêu cầu vừa đào tạo được sự chuyển biến cơ bản, toàn diện vừa giữ được sự ổn định tương đối của hệ thống giáo dục.
Thực tiễn chuyển đổi cơ chế và phát triển kinh tế đòi hỏi giáo dục phải tiếp cận và thích nghi với cơ chế mới, phải luôn phát triển và đi trước một bước đón đầu sự phát triển của xã hội. Dân tộc ta, có truyền thống yêu nước, lao động cần cù, tinh thần hiếu học, năng lực tiếp thu, vận dụng tri thức và kỹ năng mới. Cần phát huy những lợi thế đó để vượt qua thách thức, tranh thủ thời cơ xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, hướng tới một xã hội học tập, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao phầm chất toàn diện của con người Việt Nam trong thời đại mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội, thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng.
3. Thực trạng nhà trường:
3.1. Công tác quản lí:
3.1.1.Thuận lợi:
Trình độ: 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, có 02 Thạc sĩ ( 01 Quản lí giáo dục và 01 Chuyên môn Địa ), đạt trung cấp chính trị. Trình độ B Anh văn trở lên. 100% cán bộ quản lí là Đảng viên Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Về hiểu biết: nắm vững nội dung cơ bản của công tác quản lí Nhà nước về giáo dục mục tiêu các kế hoạch của các môn học, có năng lưực tổ chức, quản lí trường học đem lại nhiều thành tích cho trường.
Về phẩm chất: có phẩm chất đạo đức tốt, luôn gương mẫu trong mọi công tác, chấp hành đúng theo sự chỉ đạo của cấp trên và luôn xây dựng tập thể nhà trường thành một khối đoàn kết thống nhất, đảm bảo tính dân chủ trong nhà trường.
Các đồng chí CBQL được cán bộ, giáo viên trong nhà trường và nhân dân địa phương tính nhiệm về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức. Có lối sống giản dị, lành mạnh, gương mẫu trong công việc.
Luôn nỗ lực đổi mới về phương thức quản lí giáo dục lấy đơn vị cơ sở làm trung tâm, quản lí bằng pháp luật và cơ chế phối hợp tốt tạo điều kiện cho nhà trường chủ động, sáng tạo, vận dụng phù hợp với tình hình thực te6` tại địa phương.
3.1.2. Hạn chế:
Địa bàn trường xa, đời sống giáo viên chưa được cải thiện nên có nhiều khó khăn trong vận động đội ngũ an tâm công tác và gắn bó lâu dài.
Hai đồng chí Hiệu phó mới , nên cần nhiều thời gian để học tập và nâng cao trình độ quản lí.
* Nhu cầu đổi mới: là nhu cầu tất yếu cần thiết của quá trình lãnh đạo, quản lí giáo dục để hội nhập và phát triển.
3.2. Đội ngũ giáo viên - nhân viên
Đa số trẻ về tuổi đời lẫn tuổi nghề, có ý thức phấn đấu phát huy năng lực, trau dồi phầm chất đạo đức.
Đội ngũ tích cực tham gia học tập, nâng cao trình độ nghiệp cụ, lý luận từng bước đáp ứng công tác giảng dạy trong giai đoạn mới.
GV, CNV có tinh thần cầu tiến vươn lên, luôn tích cực trong phòng trào tự học, tự rèn luyện. Đồng thời GV tích cực tham gia các phong trào hội giảng, lên tiết dạy tốt để nâng cao tay nghề, học tập các điển hình tiên tiến của ngành.
3.3. Chất lượng dạy và học
Trường dạy học theo phân phối chương trình, kế hoạch theo quy định của Bộ GD và ĐT về chương trình, sách giáo khoa.
Trường tổ chức dạy 02 buổi/ngày cho học sinh theo chỉ đạo của Bộ: thời khóa biểu hợp lí, hài hòa giữa học tập và ngoại khóa.
Thực hiện đổi mới phương pháp qua tăng cường chất lượng giờ dạy trên lớp theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, tập trung cho chất lượng đại trà, xây dựng những kinh nghiệm tốt về dạy học sinh yếu kém, mất căn bản.
Xóa kiểu dạy đọc chép, dạy chay, hạn chế kiểu thuyết trình, hướng dẫn học sinh tự học qua sách giáo khoa, hoạt động tích cực trên lớp để chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kỹ năng.
Lấy học sinh làm trung tâm để tiến hành các phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh, xây dựng cách dạy theo hướng gợi mở, dẫn dắt, đặt vấn đề, bàn tay nặn bột … tạo hưng phấn, vận động trí tuệ của học sinh. Sử dụng các phương pháp đặc trưng của từng bộ môn, gắn nội dung bài học với thực tiễn một cách sinh động để học sinh dể nhớ và thực hành tốt.
Có kế hoạch tăng cường công tác bồi dượng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu các khối lớp.
Nhà trường luôn quán triệt các quan điểm cơ bản của Nghị quyết của Đảng trong các hoạt động giào dục của thời kì đổi mới. Do đó, mọi hoạt động của nhà trường luôn phát triển đạt về số lượng lận chất lượng nhằm củng cố các thành tích hoạt động giáo dục đã đạt được, dùy trì chất lượng giáo dục.
3.4. Cơ sở vật chất trang thiết bị
3.4.1. Đánh giá chung:
3.4.1.1 Tích cực:
Trường được xây mới từ năm 2005 với tổng diện tích phòng học và sân bãi gồm 9831.5 m2. Trường có sân chơi, bãi tập rộng đủ phục vụ cho nhu cầu luyện tập thể dục thể thao. Sân chơi và khuôn viên quanh trường được trồng cây xanh có bóng mát, thảm cỏ.
Có đầy đủ các phòng chuyên môn phục vụ cho hoạt đông dạy và học với phòng thư viện, phòng thiết bị, dinh dưỡng, điện, âm nhạc, đoàn đội. Các phòng bộ môn đúng chuẩn và đảm bảo tốt cho quá trình thực hành thí nghiệm.
Trường có các phòng chức năng gồm: phòng Hiệu trưởng, phòng phó Hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng Hội đồng sư phạm, phòng thao giảng, phòng văn thư, phòng tài vụ, phòng y tế và phòng hành chính.
Trường có 19 lớp học, bình quân 40 học sinh/lớp.
Có khuôn viên cây xanh, bãi cỏ theo đúng quy định về diện tích sân bãi và phòng học, phòng chức năng cho một trường chuẩn quốc gia.
3.4.1.2.
Hạn chế:
Trường mới xây nhưng đã xuống cấp, lún nền và nhiều hạng mục công trình cần sửa chữa mới.
Đã đưa vào sử dụng hơn 11 năm học nhưng chưa có cổng chính ra vào phải đi nhờ cổng phụ nhà thờ.
Trang bị thiết bị dạy và học chưa đồng bộ, chưa đảm bảo yêu cầu cho hoạt động dạy và học. Nhiều trang thiết bị đã xuống cấp, cần thay thế.
*Nhu cầu đổi mới:
Chỉnh trang lại cơ sở vật chất một cách toàn diện để đáp ứng với tiêu chuẩn của trường tiên tiến, hiện đại.
PHẦN THỨ HAI
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
I. SỨ MỆNH, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA TRƯỜNG
1. Mục tiêu sứ mệnh của nhà trường:
1.1 Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển của người học, phù hợp với thực tiễn cuộc sống và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
1.2 Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng thời về cơ cấu, có phẩm chất đạo đức tốt, có lòng yêu nghề và năng lực sư phạm, đáp ứng yêu cầu dạy học theo chương trình và phương pháp mới. Cụ thể:
Về số lượng: đảm bảo đủ giáo viên theo định mức có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình.
Về trình độ: 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
Về phẩm chất, đạo đức: có phẩm chất chính trị tốt, đạo đức tốt.
Đổi mới công tác quản lí giáo dục phù hợp với việc đổi mới chương trình giáo dục. Thực hiện tốt chức năng quản lí nhà nước, quản lí giáo dục.
Nâng cấp cơ sở vật chất và thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa tương ứng với yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học.
Tích cực đưa công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
2. Tầm nhìn:
Đến 2020, trường phấn đấu là trường đạt tiên tiến hiện đại, thực hiện kiểm định chất lượng giai đoạn 2.
3. Giá trị:
Người lớn gương mẫu, trẻ em chăm ngoan.
Phát triển văn hóa và kĩ năng sống
II. CÁC CHIẾN LƯỢC CHÍNH
1. Chiến lược tổ chức quản lý:
1.1 Mục tiêu chiến lược:
Đổi mới phương thức lãnh đạo, phương thức giảng dạy đáp ứng mục tiêu đào tạo THCS
Trong 5 năm tới phấn đấu xây dựng đơn vị trường học đạt tiên tiến hiện đại, thực hiện kiểm định chất lượng giai đoạn 2 qua đó đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vá yêu câu phát triển của nhà trường.
1.2 Những định hướng chính:
Đến năm 2020 huy động 100% trẻ trong độ tuổi THCS trong địa bàn đến trường.
Nâng cao chất lượng giáo dục, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức của học sinh.
Học sinh có ý thức trách nhiệm trong học tập, có lối sống lành mạnh, bản lĩnh, trung thực, có năng lực tự học, hiểu biết và tự hào dân tộc.
Học sinh được trang bị những hiểu biết cơ ản ban đầu về công nghệ thông tin, nghề phổ thong, được học kỹ năng sống một cách có hiệu quả.
Huy động các nguồn lực giúp phát triển giáo dục ngoài ngân sách với sự hỗ trợ của PHHS và các ban ngành đoàn thể, chính quyền địa phương
1.3 Các giải pháp chủ yếu:
1.3.1 Đổi mới quản lí giáo dục:
Hoàn thành chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục.
Triển khai hệ thống, tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng, thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục theo chuẩn đã được công bố.
Thực hiện đúng luật giáo dục, pháp lệnh Cán bộ công chức, Điều lệ nhà trường trung học, làm đúng nguyên tắc về chế độ trách nhiệm của Hiệu trưởng trong toàn bộ hoạt động của nhà trường, tạo mọi điều kiện để các thành viên làm đúng chức năng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
Công khai hóa về chất lượng giáo dục, nguồn lực tài chính và hiệu quả đầu tư cho giáo dục.
Nghiêm túc thực hiện các phương thức quản lí, lấy kế hoạch làm trung tâm, kết hợp với cơ chế thi đua hợp lí tạo động lực cho dạy và học, trong mọi hoạt động phải sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời khen thưởng và công nhận điển hình tiên tiến.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí.
Huy động mọi nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục.
1.3.2 Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục:
Đảm bảo nhân sự đúng và đủ theo yêu cầu, qui mô của trường trong từng năm học.
Tiếp tục tổ chức dạy 2 buổi một ngày, có bán trú. Xây dựng hoạt động bán trú ngày càng phát triển đáp ứng nhu cầu của phụ huynh học sinh.
100% giáo viên đạt chuẩn theo qui định hiện hành trong đó có ít nhất 20% GV đạt GV giỏi cấp quận trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt, không có GV xếp loại yếu về chuyên môn và đạo đức.
100% các phòng bộ môn, thư viện, thiết bị, thực hành hoạt động tốt.
1.3.3 Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập:
Thực hiện phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực sang tạo của người học, dạy học, hợp tác lấy học sinh làm trung tâm.
Luôn thực hiện công tác tự kiểm tra, thanh tra giáo viên theo quy định, kiểm tra chuyên đề. Tổ chức thanh tra dự giờ đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên, ra quyết định thành lập Ban thanh tra, biên bản thanh tra, hôồ sơ sổ sách.
Giáo viên bộ môn xây dựng phương pháp học tập bộ môn, hướng dẫn học sinh tự học ở nhà thong qua yêu cầu của từng bài để hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài tốt, tạo thói quen học bài, làm bài đầy đủ khi lên lớp.
Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình do Bộ, Sở quy định; thogn6q ua các tiết thao giảng tạo cho học sinh thói quen chủ động vươn lên, nắm bắt kiến thức mới. TRong giảng dạy lồng ghép các phương pháp tích cực giúp học sinh phát huy năng lực trí tuệ.
2. Chiến lược xây dựng đội ngũ:
Tăng cường nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí về dạy và học
Xây dựng đội ngũ nhà giáo có đạo đức và phẩm chất tốt trong thơời kì hội nhập.
Thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có chaất lượng.
Có cơ chế thi đua, đánh giá khen thưởng, xử lí minh bạch.
Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ kế cận.
Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tham gia học bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Các phòng chức năng có đủ nhân viên phụ trách từng việc được phân công và hoàn tất tốt nhiệm vụ.
3. Chiến lược phát triển đào tạo:
Quá trình giáo dục hướng đến nhu cầu người học, phù hợp với mục tiêu phát triển xã hội.
Tập trung phát triển kỹ năng tư duy, đánh giá không tách rời giảng dạy.
Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng sống, các giá trị sống.
Định hình văn hóa trường học, tích cực với những chuẩn mực cụ thể nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN có năng lực và đạo đức.
Thực hiện công tác phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh lớp 9.
4. Chiến lược phát triển cơ sở vật chất:
Tham mưu đề xuất với ngành giáo duc, UBND Quận Bình Thạnh cải tạo chỉnh trang cơ sở vật chất một cách toàn diện cho nhà trường.
Cung cấp trang thiết bị dạy và học đầy đủ, đồng bộ, đạt yêu cầu.
Xây dựng môi trường “Xanh-Sạch-Đẹp”, đạt chuẩn về cây xanh, bóng mát và an toàn.
Các khu vực phòng học, phòng bộ môn, khu vực học tập, hành chính quản trị đạt chuẩn, đưa vào sử dụng tốt
5. Chiến lược phát triển các mối liên hệ trong và ngoài nhà trường:
5.1 Mục tiêu chiến lược:
Tích cực làm tham mưu cho cấp Ủy Đảng và chính quyền địa phương về công tác giáo dục. Có nhiều hình thức huy động các lực lượng xã hội vào việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ về giáo dục giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và cộng đồng theo chương VII của điều lệ trường trung học; huy động các lực lượng xã hội tham gia đóng góp xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.
5.2 Những định hướng chính:
Thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hóa, môi trường giáo dục lành mạnh, giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ.
Phát huy truyền thống “ Tôn sư trọng đạo” nêu cao phẩm chất nhà giáo, làm tốt công tác chính trị, tư tưởng phấn đấu “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức và tự học”
Nâng cao nhận thức, tang cường sự lãnh đạo của cấp Ủy Đảng, phát huy vai trò của các tổ chức Công Đoàn, Đoàn Thanh niên, Đội TNTP, Hội khuyến học, Hội PHHS và các đoàn thể, các tổ chức xã hội khác trong việc huy động nguồn lực xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
5.3 Các giải pháp chủ yếu:
Nhà trường phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình, xã hội để xây dựng tốt môi trường giáo dục nhằm thực hiện tốt mục tiêu, nguyên lí giáo dục.
Phối hợp với các lực lượng xã hội và gia đình torng việc thực hiện mục tiêu và biện pháp giáo dục học sinh.
Đẩy mạnh việc xây dựng môi trường sư phạm, môi trường văn hóa lành mạnh.
Phối hợp với địa phương đảm bảo an toàn, trật tự trước cổng trường.
Củng cố lực lượng giáo viên chủ nhiệm, cán bộ y tế học đường, tổ chức đội phối hợp giáo dục sức khỏe và rèn luyện thể chất tốt cho học sinh.
Huy động mọi nguồn lực của cộng đồng nhằm chăm lo cho hoạt động giáo dục, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, môi trường giáo dục lành mạnh và đóng góp xây dựng CSVC cho nhà trường phù hợp với khà năng của địa phương.
Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và địa phương để có những việc làm thiết thực hỗ trợ nhà trường trong công tác giáo dục.
PHẦN THỨ BA
TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Tổ chức
1.1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược:
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban chỉ đạo thực hiện chiến lược. Ban chỉ đạo có trách nhiệm điều phối quá trình triển khai, điều chỉnh chiến lược trong từng giai đoạn sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trường.
1.2. Phổ biến Chiến lược:
Chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, cơ quan chủ quản, Cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường. Mỗi năm sẽ có kế hoạch hướng dẫn thực hiện cụ thể.
1.3. Tổ chức:
Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
1.4. Lộ trình phân công thực hiện kế hoạch chiến lược:
- Giai đoạn 1: Từ năm 2016 – 2017
- Giai đoạn 2: Từ năm 2017 – 2020
1.5. Đối với hiệu trưởng:
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện chiến lược trong từng năm học.
1.6. Đối với các Phó Hiệu trường:
Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
1.7. Đối với các Tổ trưởng chuyên môn:
Tổ chức thực hiện các kế hoạch trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuát các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
1.8. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Căn cứ chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch chiến lược theo từng học kì,năm học. Đề xuất những giải quát để thực hiện kế hoạch chiến lược.
2. Chỉ đạo thực hiện:
Giai đoạn 1: Từ năm 2016 – 2017:
- Nâng cao nhận thức của can bộ, giáo viên, nhân viên về mục đích ý nghĩa của kế hoạch chiến lược, thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Nâng dần chất lượng giáo dục toàn diện, nâng tỉ lệ học sinh khá giỏi, giàm tỉ lệ học sinh yếu kém.
- Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng, tăng tỉ lệ phổ cập, tăng cường cơ sở vật chất, trang bị thiết bị dạy học, chất lượng giáo dục. Phấn đấu xây dựng trường tiên tiến hiện đại.
Giai đoạn 2: Từ năm 2017 – 2020
Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng, giáo dục, kỹ năng sống của học sinh được hoàn thiện, trường được đánh giá trường tiên tiến hiện đại.
3. Tiêu chí đánh giá:
Để đạt được kết quả thực hiện kế hoạch chiến lược, sử dụng bộ tiêu chí đánh giá kiểm định chất lượng, đánh giá trường học thân thiện, học sinh tích cực của Bộ giáo dục và Đào tạo, đánh giá thực hiện kế hoạch sau từng năm, từng giai đoạn.
4. Phương thức đánh giá tiến độ:
Để bản kế hoạch chiến lược được thực hiện triển khai có hiệu quả, hằng năm Hội đồng trường tổ chức đánh giá theo kế hoạch chiến lược. Đánh giá sự tiến bộ chủ yếu thông qua kết quả học tập của học sinh, chât lượng đại trà, chất lượng học sinh giỏi, tỉ lệ học sinh thi vào lớp 10 THPT; kết quả rèn luyện đạo đức và kĩ năng sống của học sinh. Đánh giá sự tiến bộ thông qua kết quả hội giảng các cấp, tỉ lệ giáo viên giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp, tỉ lệ giáo viên giỏi việc trường, đảm việc nhà… Ngoài ra, cần phải đánh giá về mức độ phát triển cơ sỡ vật chất, công nghệ thông tinh, công tác quản lý và các mặt khác trong nhà trường theo qu chế đánh giá xếp loại trường phổ thông.
PHẦN THỨ TƯ: KẾT LUẬN
Trên đây là văn bản kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS Bình Quới Tây giai đoạn 2016-2020. Bản kế hoạch chiến lược này được xây dựng xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nhằm đáp ứng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nhân tài.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, ban giám hiệu trường THCS Bình Quới Tây tin tưởng kế hoạch chiến lược phát triển trường giai đoạn 2016-2020 với sự đồng lòng, nhất trí cao của tất cả các thành viên trong trường, sẽ cùng nhau nỗ lực phấn đấu, vượt qua những khó khăn để hoàn thành tốt các mục tiêu mà trường đã đề ra.
Nội dung của từng chiến lược sẽ được cập nhật, sửa đổi cho phù hợp với tình hình cụ thể. Hằng năm, trường sẽ tổ chức sơ kết, đánh giá, để kịp thời điều chỉnh nhằm xây dựng kế hoạch hoạt động năm tiếp theo cho phù hợp với chiến lược.
Ngày 21 tháng 12 năm 2016
HIỆU TRƯỞNG
TRẦN NGỌC LUYỆN